21. ~てもらう~: Được làm cho ~

Giải thích:
Diễn tả việc mình được ai đó làm cho một việc gì đó.

 

Ví dụ:
Tôi đã được một người bạn Nhật dạy cho cách làm món Nhật.
私は日本人の友達に日本料理を教えてもらった。
Tôi đã được anh Yamamoto cho mượn tiền
山田さんにお金を貸してもらった。
Tôi đã được mẹ mua cho cái điện thoại di động
私は母に携帯電話を買ってもらいました。

22. ~ていただけませんか?: Cho tôi ~ có được không?

Giải thích:
Đây là mẫu câu để nghị có mức độ cao hơn [ ~てください」

 

Ví dụ:
Có thể giúp tôi được không?
今ちょっと、手伝っていただけませんか?
Có thể cầm giúp tôi cái này được không?
これを持っていただけませんか?
Có thể dạy cho tôi tiếng nhật được không
日本語を教えていただけませんか?
Có thể cho tôi mượn cuốn sách này được không?
この本を貸していただけませんか?

23. ~V受身(うけみ): Động từ thể bị động ( Bị, bắt làm gì đó)

Giải thích:
Diễn tả hành động mà người thứ hai thực hiện một hành vi nào đó với người thứ nhất, thì đứng từ phía của người tiếp nhận hành vi là người thứ nhất sẽ sử dụng động từ bị động thể thực hiện. Trong câu bị động thì người thứ nhất là chủ thể của câu và người thứ hai là chủ thể của hành vi và được biểu thị bằng trợ từ「に」
Diễn tả hành động mà người thứ hai thực hiện một hành vi nào đó đối với vật mà người thứ nhất sở hữu, có nhiều trường hợp hành vi đó gây phiền toái cho người thứ nhất. Ngoài ra chủ thể của hành vi có thể chuyển động.
Khi nói về một sự việc nào đó và không cần thiết phải nêu rõ đối tượng của hành vi, thì chúng để nêu việc làm chủ thể của và dùng động từ bị động để biểu đạt.

 

Ví dụ:
Tôi bị bắt uống rượu
お酒に飲まれました。
Tôi được chị gái nhờ đi siêu thị
私は姉にスーバを頼まれました。
Tôi bị mẹ la
私は母に叱られました。
Chân của tôi bị rắn cắn
私は蛇に足をかまれました。
Hổi nghị được tổ chức ở Thành phố Hồ Chí Minh
会議はホーチミン市で開かれしました。
Tôi bị em gái ăn mất cái bánh
私は妹にケーキを食べられました。
Đồ điện tử của Nhật được xuất đi khắp thế giới
日本の電子品は世界へ輸出されています。
Một cái chén cổ của Trung Quốc được tìm thấy ở Việt Nam
ベトナムで昔の中国の茶碗が発見されました。
Chú ý:
Khi dùng các động từ biểu thị sự “sáng tạo”, “tạo ra”, “tìm thấy” (ví dụかきます、はつめいします、はっけんします ) thể bị động thì chúng ta không dùng 「に」mà dùng 「によって」để biểu hiện chủ thể của hành vi.
“Truyện Tắt Đèn” do Ngô Tất Tố viết
”Tat Den 物語”は Ngo Tat To によって書かれました。
Máy karaoke do người Nhật phát minh ra.
カラオケ機は日本人によって発見されました。

24. V禁止(きんし) : Động từ thể cấm chỉ ( Cấm, không được…..)

Giải thích:
Thể cấm chỉ được dùng ra lệnh cho ai đó không được thự hiện một hành vi nào đó. Thể này mang mệnh lệnh mạnh, áp đặt và đe dọa, vì thế phạm vi dùng chúng ở cuối câu văn rất hạn chế. Ngoài ra, trong văn nói thì hầu hết các trường hợp các thể này chỉ được nam giới dùng.
Người nam giới có địa vị hoặc tuổi tác cao hơn nói với người bên dưới mình, hoặc bố nói với con.
Nam giới nói với nhau. Trong trường hợp này thì 「よ」nhiều khi được thêm vào cuối câu để làm ‘mềm’ lại trạng thái của câu.
Trường hợp ít có điều kiện quan tâm đến người mà mình giao tiếp ví dụ như khi truyền đạt chỉ thị, khi đang làm việc trong phân xưởng, hoặc trong các tình huống khẩn cấp như hỏa hoạn, động đất v.v… Ngay cả trong trường hợp như thế này thì cũng chỉ là người nam giới, có vị trí hoặc tuổi cao hơn mới dùng.
Cổ vũ trong khi xem thể thao. Trong trường hợp này thì đôi khi nữa giới cũng dùng.
Khi muốn chú trọng đến sự đơn giản để tạo hiệu quả truyền đạt như trong các ký hiệu giao thông.

 

Ví dụ:
Không được nghĩ
休むな。
Không dùng điện thoại
携帯電話を使うな。
Không hút thuốc
タバコを吸うな。

25. ~V可能形(かのうけい): Động từ thể khả năng (Có thể làm)

Giải thích:
Động từ khả năng diễn tả một năng lực, tức là việc ai đó có khả năng làm một việc gì đó.
Động từ khả năng diễn tả một điề kiện, tức là một việc gì đó có thể thực hiện trong một hoàn cảnh nào đó.
Động từ khả năng không diễn tả động tác hoặc hành động mà diễn tả trạng thái. Khi các động từ này trở thành dạng khả năng thì dùng trợ từ「が」

 

Ví dụ:
Tôi có thể ăn được sushi
私は寿司が食べられます。
Tôi có thể viết được chữ kanji
私は漢字が読めます。
Anh An có thể đọc báo tiếng Nhật
アンさんは新聞の日本語が読めます。
Tôi có thể nấu được món Ấn Độ
インド料理が作れます。
Núi Phú Sĩ có thể được nhìn thấy từ tàu điện
新幹線から富士山が見えます。

26. ~V使役( しえき): Động từ thể sai khiến ( Để/ cho, làm cho~)

Giải thích:
Động từ sai khiến biểu thị một trong hai nghĩa là “bắt buộc” hoặc “cho phép”. Được dùng trong những trường hợp khi mà quan hệ trên dưới rõ ràng, ví dụ như bố mẹ – con cái, anh trai – em trai, cấp trên – cấp dưới v.v…. Và người trên bắt buộc hoặc cho phép người dưới làm một việc gì đó.

 

Ví dụ:
Giám đốc đã yêu cầu thư ký đánh máy
社長は秘書にタイプを打たせた。
Giám đốc đã cho tôi mượn trước số lương chưa lãnh.
社長は給料を前借りさせてくれた。
Chú ý:
Ví dụ 1 biểu thị nghĩa “bắt buộc”, ví dụ 2 biểu thị nghĩa “cho phép”
Trong trường hợp người trong một nhóm (ví dụ công ty) nói với người ngoài về việc cho người ở trong cùng nhóm với mình làm một việc gì đó, thì câu saii khiến được dùng bất kể quan hệ trên dưới thế nào. Ví dụ dưới đây là thể hiện điều đó:
Tôi sẽ cho nhân viên phụ trách đến sửa ngay
すぐに係りの者を伺わせます。
Khi động từ là động từ chỉ tình cảm, tâm trạng như 「あんしんする」、「しんぱいする」、「がっかりする」、「よろこぶ」、「かなしむ」、「おこる」v.v…thì chúng ta cũng có thể dùng thể sai khiến, như ví dụ dưới đây:
Tôi đậu đại học làm cho ba má rất vui
大学に入たする両親がよころぶさせた。

27. ~V使役受身(しえきうけみ): Động từ thể bị động sai khiến ( Bị bắt làm gì đó)

Giải thích:
Cách chia động từ sang thể bị động sai khiến
Nhóm I: đổi いthành あrồi thêmせられる

 

Ví dụ:
かきます → かかせられます。
はなします → はなさせられます。
Chia rút gọn
書かせられます → 書かされる
話させられます → Không chia được do trở ngại do phát âm
Nhóm II: bỏ る đuôi thêm させられる
Ví dụ:
見ます → 見させられます。
あけます → あけさせられます
Nhóm III:
します → させられます。
きます → こさせられます。
N1 bị N2 bị bắt làm gì đó
Diễn tả hành động bị bắt phải làm gì đó
Ví dụ:
Hôm qua, tôi đã bị mẹ bắt phải học đến 3 tiếng đồng hồ.
昨日は、お母さんに3時間も勉強させられた。
Tôi đã bị ép buộc phải uống rượu
お酒を飲まされた。
Hình như anh Yamashita ngày nào cũng bị buộc phải làm thêm đến khuya.
山下さんは、毎日遅くまで残業させられているらしい。
Tôi bị bắt chuyển công tác ra nước ngoài
海外に転勤させられる。

28. ~なさい~: Hãy làm …. đi

Giải thích:
Diễn tả một đề nghị, một yêu cầu
Đây là mẫu câu thể hiện hình thức mệnh lệnh. Mẫu câu này thường được dùng trong các trường hợp cha mẹ nói với con cái, giáo viên nói với học sinh v.v.., nó ít nhiều nhẹ nhàng hơn thể mệnh lệnh của thể động từ nữ giới thường sử dụng mẫu câu này hơn là thể mệnh lệnh của động từ. Nhưng mẫu câu này không dùng để nói với người trên.

 

Ví dụ:
Ồn ào quá. Im lặng chút đi
うるさい。すこし静かにしなさい。
Đi ngủ sớm đi, mai còn phải đi học nữa
明日も学校があるんだから、早く寝なさい。
Hãy đọc câu sau và trả lời bằng kí hiệu
次の文を読んで、記号で答えなさい。
Hãy gọi cho tôi lúc 9 giờ
9時に私に電話しなさい。

29. ~ても (V/ A/ N) : Ngay cả khi, thậm chí, có thể….

Giải thích:
Mẫu câu「Vてもいいです」 dùng để biểu thị sự đựơc phép làm một điều gì.
Nếu chuyển mẫu câu 「Vてもいいです」thành câu nghi vấn thì chúng ta sẽ được một câu xin phép.

 

Ví dụ:
Tôi vào có được không?
入ってもいいですか?
Xin mời anh vào
どうぞ。
Ở đây hình như có thể đậu xe từ 8h tối đến 6h sáng
あそこは、夕方八時から朝六時までは駐車してもいいらしい。
Mẹ tôi bảo, trong tương lai, tôi có thể thích gì thì làm nấy
母は、将来は、私の好きなようにして(も)いいと言った。
Có thể dùng nước tương nêm vào thay cho rượu vang.
ワインのかわりに、しょうゆで味をつけてもいい。

30.~てしまう~: …..Xong, lỡ làm….

Giải thích:
Thể hiện tình trạng hoàn toàn xong quá trình động tác
Được sử dụng để diễn đạt tâm trạng tiếc nuối, hối hận, hối tiếc

 

Ví dụ:
Làm xong bài tập này thì có thể đi chơi
この宿題をしてしまったら、遊びにいける。
Vì đi trong mưa nên tôi đã bị cảm
雨の中を歩いて、風邪をひいてしまった。
Tôi đã để quên cây dù trong xe điện mất rồi
電車の中にかさを忘れて来てしまった。
Tôi đã lỡ biết những điều không được phép biết.
知ってはいけないことを知ってしまった。
Nghe nói anh ta đã bị bạn bè ghét bỏ.
彼は、友達に嫌われてしまったと言う